Mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp?

Hiện nay, mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Người gửi: Phan Giao

Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành, mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp như thế nào?

Ngày hỏi: 09/02/2024
Câu trả lời:

Đối với người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn:

Mức vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 6). Hình phạt bổ sung Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm đ khoản 10 Điều 6).

Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng (điểm c khoản 7 Điều 6). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm e khoản 10 Điều 6).

Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.  Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm e khoản 8 Điều 6). Hình phạt bổ sung ước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm g khoản 10 Điều 6).

Đối với người điều khiển ô tô vi phạm nồng độ cồn:

Mức vi phạm nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm c khoản 6 Điều 5). Hình phạt bổ sung Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (điểm e khoản 11 Điều 5).

Mức vi phạm nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng (điểm c khoản 8 Điều 5). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng (điểm g khoản 11 Điều 5).

Mức vi phạm nồng độ cồn Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng (điểm a khoản 10 Điều 5). Hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm h khoản 11 Điều 5).

Đối với người điều khiển xe đạp vi phạm nồng độ cồn:

Người điều khiển xe đạp tham gia giao thông là đối tượng bị thổi nồng độ cồn theo quy định pháp luật. Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định người đi xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện cũng sẽ bị thổi nồng độ cồn như các loại xe máy và ô tô.

Cụ thể, tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt  người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện khi vi phạm nồng độ cồn cũng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng khi trong máu, trong hơi thở có chứa nồng độ cồn vượt quá mức 80mg/100ml máu hay vượt quá 0,4mg/lít khí thở.

Đặc biệt, người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện khi vi phạm nồng độ cồn cũng sẽ bị phạt tiền. Cụ thể, phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng khi lái xe có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50mg/100ml máu hay chưa có 0,25mg/lít khí thở.

Phạt tiền từ 200.000 – 300.000 đồng khi người đi xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện có nồng độ cồn vượt quá mức 50 – 80mg/100ml máu hay vượt quá 0,25 – 0,4mg/lít khí thở.

Trường hợp người điều khiển phương tiện cố tình không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ, hoặc có hành vi chống đối thì bị phạt tiền ở mức cao nhất, đồng thời có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội như: Chống người thi hành công vụ, Gây rối trật tự công cộng…

Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm.

BBT | Người trả lời: Bộ Công an

Nếu có câu hỏi liên quan đến pháp luật về an ninh trật tự cần giải đáp, công dân có thể gửi câu hỏi theo biểu mẫu dưới đây:
Vui lòng bật JavaScript trong trình duyệt của bạn để hoàn thành Form này.
Hãy cho chúng tôi biết quý danh của bạn.
Số điện thoại để chúng tôi liên hệ trả lời cho bạn. Nếu không cung cấp, hoặc cung cấp số điện thoại không chính xác, sẽ không có cách nào để chắc chắn bạn sẽ nhận được câu trả lời.
Tương tự như số điện thoại, địa chỉ email là cách để chúng tôi liên hệ trả lời cho bạn. Chúng tôi sẽ ưu tiên trả lời qua địa chỉ email (nếu có) thay cho số điện thoại.
Câu hỏi cần trọng tâm, khái quát, rõ ràng. Những câu hỏi trùng lặp (đã đăng trên Chuyên mục Hỏi đáp pháp luật) hoặc hỏi chung chung, hỏi không cụ thể, không rõ tình huống sẽ không nhận được câu trả lời.
Lưu ý rằng đây là Chuyên mục hỏi đáp pháp luật, ngay cả khi câu hỏi của bạn thỏa đáng, bạn vẫn có thể sẽ không nhận được câu trả lời. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, vui lòng cung cấp thông tin theo mẫu tại Hộp thư tố giác tội phạm để được tiếp nhận và giải quyết theo đúng trình tự quy định của pháp luật.
Xác nhận nội dung sau:

Lưu ý rằng lịch sử IP, cookie và các biện pháp kỹ thuật khác có thể được sử dụng để xác minh thông tin trong một số trường hợp mà không được thông báo trước, hiệu lực ngay khi bạn gửi biểu mẫu này. Vì vậy, vui lòng chắc chắn rằng bạn đồng ý với Chính sách bảo mật quyền riêng tư của chúng tôi trước khi gửi thông tin.
NHẬN THÔNG BÁO KHI CÓ TIN MỚI ĐỒNG Ý BỎ QUA